Việt Nam – Thị trường điện gió ngoài khơi đầy hứa hẹn, tiềm năng hàng đầu khu vực.


ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT TIỀM NĂNG ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI VIỆT NAM: BÁO CÁO MỚI NHẤT

Ngày 18/4, Cục Khí tượng thủy văn (Bộ Tài nguyên và Môi trường), phối hợp cùng Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam và Đại sứ quán Na Uy, đã công bố báo cáo chuyên sâu về tiềm năng kỹ thuật điện gió ngoài khơi Việt Nam. Báo cáo cung cấp một phân tích toàn diện, cập nhật và có độ phân giải cao về nguồn tài nguyên phong phú này, xác định Việt Nam là một trong những quốc gia sở hữu tiềm năng điện gió ngoài khơi hàng đầu khu vực. Mục tiêu then chốt của báo cáo là thiết lập một bộ dữ liệu chuẩn hóa, đồng bộ về khí hậu gió biển Việt Nam trong giai đoạn 30 năm (1991–2020), làm cơ sở vững chắc cho việc đánh giá tiềm năng kỹ thuật phát triển điện gió ngoài khơi tại các khu vực ven bờ (tới 6 hải lý) và vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của Việt Nam.

TIỀM NĂNG KHAI THÁC ĐẠT 1068 GW, TẬP TRUNG CHỦ YẾU Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, mật độ năng lượng gió trong báo cáo có sự tương đồng về phân bố không gian và thời gian so với “Báo cáo đánh giá tiềm năng năng lượng bức xạ, gió và sóng tại Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tháng 9/2022, nhưng giá trị ước tính cao hơn. Cụ thể, mô hình WRF-3 km cho thấy mật độ năng lượng gió trung bình năm ở trung tâm Vịnh Bắc Bộ đạt 500-900 W/m2 và 400-600 W/m2 ở độ cao 100m, so với 500-700 W/m2 và 300-500 W/m2 theo báo cáo trước đó.

Báo cáo ước tính tổng công suất kỹ thuật điện gió ngoài khơi tiềm năng (toàn vùng EEZ) đạt 1068 GW (tính ở độ cao 100m), với 174 GW ở vùng biển phía Bắc và 894 GW ở phía Nam. Riêng khu vực ven bờ (tới 6 hải lý), tổng công suất kỹ thuật ước tính là 57.8 GW. Các tỉnh Bạc Liêu–Cà Mau chiếm gần 30% tổng tiềm năng ven bờ (trên 16 GW). Khu vực Ninh Thuận–Bình Thuận có tổng cộng trên 24 GW, tập trung tại vùng ven các huyện Ninh Phước, Tuy Phong. Quảng Trị–Thừa Thiên Huế có tiềm năng nhỏ hơn nhưng ổn định về tốc độ gió vào mùa đông. Đồng bằng Bắc Bộ chỉ đạt 0.17 GW, chủ yếu do vùng nước cạn, quy hoạch hạn chế và giao cắt vùng bảo tồn.

So với các nghiên cứu trước đây như “Offshore Wind Roadmap” của Ngân hàng Thế giới (2021) và Global Wind Atlas (GWA), báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết hơn, với độ phân giải không gian (3x3km) và thời gian (chuỗi 30 năm) cao hơn. Ước tính tiềm năng kỹ thuật toàn vùng EEZ đạt 1068 GW, cao hơn nhiều so với con số 599 GW của WB, chủ yếu nhờ phạm vi khảo sát rộng hơn và mô hình khí hậu được hiệu chỉnh kỹ lưỡng với dữ liệu thực đo trong nước.

NỀN TẢNG CHO HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH, LỰA CHỌN VÙNG ƯU TIÊN VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ

Báo cáo xây dựng Atlas năng lượng gió biển Việt Nam với 204 bản đồ chi tiết theo tháng, mùa và năm, ở các độ cao từ 10m đến 250m. Atlas thể hiện tốc độ gió, mật độ công suất, hệ số biến thiên gió ở từng ô lưới 3x3 km trên toàn vùng biển Việt Nam. Atlas này tích hợp vào các hệ thống GIS, hỗ trợ trực tiếp các quy hoạch điện gió quốc gia, địa phương và các dự án đầu tư cụ thể, giúp lựa chọn vùng phát triển ưu tiên, thiết kế tuabin tối ưu và dự báo sản lượng điện.

Báo cáo cũng đánh giá các rủi ro khí tượng hải văn như bão, gió mạnh, sóng lớn và dòng chảy, từ đó hình thành bản đồ vùng rủi ro để định hướng phát triển. Về biến động theo mùa, gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 tạo điều kiện tối ưu cho khai thác điện gió ngoài khơi ở miền Bắc và miền Trung. Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9 ảnh hưởng chính đến khu vực biển phía Nam. Tháng 12 thường có mật độ gió cao nhất, trong khi tháng 5 và 6 thường có tốc độ gió thấp nhất.

Về đánh giá ảnh hưởng của thiên tai, báo cáo tích hợp phân tích rủi ro bão, áp thấp nhiệt đới (tập trung ở Bắc và Trung Trung Bộ), gió mạnh, sóng cao (mùa Đông Bắc) và dòng chảy/triều cường. Các bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai theo mùa được đưa ra để khuyến nghị các vùng nên và không nên ưu tiên phát triển, đảm bảo tính khả thi, an toàn và hiệu quả kinh tế.

Báo cáo chi tiết, cập nhật và toàn diện này là nền tảng khoa học quan trọng giúp hoạch định chính sách, lựa chọn vùng ưu tiên, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng, đào tạo nhân lực cho ngành điện gió ngoài khơi Việt Nam. Báo cáo đánh giá Việt Nam có tiềm năng tài nguyên gió ngoài khơi vượt trội trong khu vực, là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp điện gió biển quy mô lớn, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển kinh tế xanh và thực hiện cam kết Net Zero.

Báo cáo khuyến nghị tăng cường đầu tư trạm quan trắc gió biển có độ cao trên 100 m, tích hợp kết quả nghiên cứu vào các quy hoạch điện gió ngoài khơi, quy hoạch không gian biển quốc gia, và mở rộng nghiên cứu tiềm năng năng lượng biển khác như sóng biển, thủy triều, chênh lệch nhiệt độ.


Source: VNECONOMY
This article has been adapted from its original source.