
Sản xuất công nghiệp duy trì đà tăng trưởng, động lực chính từ ngành chế biến, chế tạo.
Theo báo cáo được Tổng cục Thống kê (GSO) công bố ngày 6/5, Chỉ số Sản xuất Công nghiệp (IIP) toàn ngành tháng 4/2025 ước tính tăng 1,4% so với tháng trước và tăng mạnh 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Động lực tăng trưởng chính đến từ ngành chế biến, chế tạo với mức tăng trưởng ấn tượng 10,8% so với năm trước. Các ngành khác cũng ghi nhận sự tăng trưởng, bao gồm cung cấp nước, quản lý và xử lý chất thải (tăng 7,6%) và sản xuất, phân phối điện (tăng 4,6%). Tuy nhiên, ngành khai khoáng tiếp tục xu hướng suy giảm, giảm 4,2%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, IIP ước tính tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2024 (6,3%), phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ của hoạt động sản xuất công nghiệp. Ngành chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò dẫn dắt, tăng 10,1% và đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,1%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm, trong khi ngành cung cấp nước và xử lý chất thải tăng 10,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm. Ngược lại, ngành khai khoáng giảm 4,5%, kéo giảm 0,7 điểm phần trăm.
Phân tích chi tiết theo ngành:
Trong 4 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II ghi nhận mức tăng trưởng đáng chú ý:
- Sản xuất xe có động cơ: Tăng trưởng vượt trội 35,1%, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường ô tô.
- Sản xuất da và các sản phẩm liên quan: Tăng 16,7%, phản ánh nhu cầu gia tăng từ thị trường xuất khẩu.
- Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic: Tăng 16,4%, cho thấy sự tăng trưởng trong các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Sản xuất trang phục: Tăng 15,7%, nhờ vào sự phục hồi của ngành dệt may.
- Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa: Tăng 15,2%, hưởng lợi từ nhu cầu xây dựng và trang trí nội thất.
- Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế: Tăng 14,1%, liên quan đến giá dầu và nhu cầu năng lượng.
- Dệt: Tăng 10,5%.
- Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn: Tăng 10,0%.
- Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học: Tăng 9,8%, thể hiện sự phát triển của ngành công nghệ cao.
- Sản xuất chế biến thực phẩm: Tăng 9,1%.
- Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất: Tăng 6,0%.
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: Tăng 5,1%.
Ở chiều ngược lại, một số ngành chứng kiến sự sụt giảm:
- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên: Giảm 10,9%, do sản lượng khai thác giảm.
- Sản xuất thiết bị điện: Giảm 6,2%, có thể do cạnh tranh từ các nước khác.
- Sản xuất đồ uống: Giảm nhẹ 0,1%.
Phân tích theo địa phương:
Trong 4 tháng đầu năm 2025, có 62 địa phương ghi nhận sự tăng trưởng IIP so với cùng kỳ năm trước, trong khi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 3,2%. Một số địa phương có chỉ số IIP tăng trưởng ấn tượng nhờ vào sự đóng góp của ngành chế biến, chế tạo và ngành sản xuất, phân phối điện.
- Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao: Phú Thọ (47,4%), Bắc Kạn (27,9%), Bắc Giang (27,3%), Nam Định (24,7%).
- Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Hòa Bình (63,7%), Huế (37,5%), Quảng Ngãi (35,6%).
Ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng trưởng chậm hoặc giảm do sự suy giảm hoặc tăng trưởng chậm của ngành chế biến, chế tạo, khai khoáng và sản xuất, phân phối điện.
- Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp hoặc giảm: Lạng Sơn (2,9%), Lào Cai (2,7%), Cao Bằng (-4,9%).
- Các địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện giảm: Bà Rịa - Vũng Tàu (-35,6%), Bạc Liêu (-14,1%), Khánh Hòa (-3,8%), Lào Cai (-1,8%).
- Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành khai khoáng tăng thấp hoặc giảm: Bình Thuận (1,2%), Bà Rịa - Vũng Tàu (-12,6%), Hà Nội (-9,2%).
Sản phẩm công nghiệp chủ lực:
Trong 4 tháng đầu năm, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực ghi nhận mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước:
- Ô tô: Tăng 76,9%, phản ánh nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ.
- Tivi: Tăng 27,7%.
- Khí hóa lỏng LPG: Tăng 23,2%.
- Phân hỗn hợp NPK: Tăng 18,5%.
- Vải dệt từ sợi tự nhiên: Tăng 16,6%.
- Quần áo mặc thường: Tăng 15,0%.
- Giày, dép da: Tăng 9,8%.
- Thép cán: Tăng 9,4%.
- Thép thanh, thép góc: Tăng 9,3%.
- Xi măng: Tăng 9,2%.
- Thức ăn cho thủy sản: Tăng 8,4%.
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm sản lượng:
- Khí đốt thiên nhiên dạng khí: Giảm 14,0%.
- Dầu mỏ thô khai thác: Giảm 7,6%.
Lao động trong ngành công nghiệp:
Tại thời điểm 1/4/2025, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh nghiệp Nhà nước: Không đổi so với tháng trước, tăng 0,5% so với năm trước.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 5,9% so với năm trước.
- Doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 3,9% so với năm trước.
Theo ngành hoạt động:
- Khai khoáng: Không đổi so với tháng trước, giảm 0,3% so với năm trước.
- Chế biến, chế tạo: Tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 5,5% so với năm trước.
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: Không đổi so với tháng trước, tăng 0,2% so với năm trước.
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Giảm 0,1% so với tháng trước, tăng 1,2% so với năm trước.
Source: VNECONOMY
This article has been adapted from its original source.