
Giới hạn Cấp Phép Sử Dụng Biển Cho Nuôi Trồng Thủy Sản – Kỳ Hạn Tối Đa 50 Năm Được Duy Trì, Ổn Định Đầu Tư.
Văn Bản Hợp Nhất Số 09/VBHN-BNNMT: Củng Cố Khung Pháp Lý Cho Khai Thác và Sử Dụng Tài Nguyên Biển
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BNNMT năm 2025, có hiệu lực từ ngày 02/05/2025, hợp nhất các quy định pháp lý điều chỉnh việc giao khu vực biển cho các tổ chức và cá nhân nhằm mục đích khai thác và sử dụng tài nguyên biển. Văn bản này được xây dựng trên cơ sở hợp nhất các Nghị định số 40/2016/NĐ-CP, 11/2021/NĐ-CP và 65/2025/NĐ-CP.
Văn bản hợp nhất định nghĩa “giao khu vực biển” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép các chủ thể kinh tế sử dụng một hoặc nhiều khu vực biển trong một khoảng thời gian xác định để khai thác và sử dụng tài nguyên biển. Khu vực biển được giao phải được xác định rõ ràng về vị trí, ranh giới, tọa độ, diện tích và độ sâu, bao gồm mặt biển, nước biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Việc giao khu vực biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau: đảm bảo an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia và tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, việc sử dụng biển phải được thực hiện một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, gắn liền với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu. Văn bản hợp nhất đặc biệt nhấn mạnh việc ngăn ngừa xung đột giữa các hoạt động kinh tế khác nhau trong cùng một khu vực biển.
Theo Văn bản hợp nhất, một khu vực biển có thể được giao cho nhiều đối tượng khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau, miễn là không gây ra xung đột với các hoạt động hợp pháp hiện có. Trường hợp khu vực biển chỉ được giao cho một chủ thể duy nhất, việc cấp phép phải dựa trên nhu cầu sử dụng cụ thể và phải được phê duyệt bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Văn bản hợp nhất cũng quy định rõ các trường hợp không được giao khu vực biển, bao gồm: các hoạt động gây phương hại đến chủ quyền, quyền tài phán, an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn trên biển hoặc vi phạm pháp luật Việt Nam; các khu vực nằm trong vùng bảo vệ đặc biệt như khu quốc phòng, khu bảo tồn nghiêm ngặt, khu di tích lịch sử – văn hóa cấp I, khu dự trữ sinh quyển, rừng đặc dụng, rạn san hô, thảm cỏ biển, hoặc vùng an toàn quanh công trình dầu khí (trừ trường hợp được pháp luật cho phép).
Khu vực biển đề xuất sử dụng không được gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn, di sản văn hóa, sức khỏe cộng đồng hoặc an toàn của các công trình như cảng biển, đường ống, cáp quang dưới biển. Đồng thời, không được làm gián đoạn các hoạt động khai thác hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép.
Ngoài ra, việc giao khu vực biển sẽ bị từ chối nếu hoạt động này ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghiên cứu khoa học, khai thác tài nguyên hợp pháp, hoặc gây tổn hại đến di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh. Việc sử dụng vật liệu nổ, hóa chất độc hại hoặc thiết bị nguy hiểm gây ô nhiễm môi trường biển cũng bị cấm, trừ khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Đối với các dự án đầu tư đã được phê duyệt với thời hạn đầu tư trên 30 năm, thời hạn giao khu vực biển có thể được xem xét và quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư đã được phê duyệt. Thời hạn giao khu vực biển cho nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt. Thời hạn giao khu vực biển có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
Các Hoạt Động Không Yêu Cầu Thủ Tục Giao Khu Vực Biển
Văn bản hợp nhất cũng liệt kê một số hoạt động không yêu cầu thủ tục giao khu vực biển. Các hoạt động này bao gồm: khai thác thủy sản trên biển, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo tồn biển.
Ngoài ra, các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, xây dựng công trình phòng chống thiên tai do Nhà nước đầu tư hoặc từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước với mục đích phi lợi nhuận, và các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh (bao gồm cả việc nhận chìm ở biển) cũng không yêu cầu thủ tục giao biển.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học, đo đạc, quan trắc, điều tra, thăm dò, khảo sát trên biển do cơ quan nhà nước chủ trì hoặc được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước (trừ trường hợp phục vụ nuôi trồng thủy sản) cũng được miễn thủ tục giao biển.
Khi thực hiện các hoạt động thăm dò dầu khí, nạo vét trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và luồng hàng hải (trừ hoạt động nạo vét có kết hợp thu hồi sản phẩm), chủ dự án không phải thực hiện thủ tục giao biển.
Thẩm Quyền Giao Khu Vực Biển
Về thẩm quyền giao khu vực biển, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quyết định giao khu vực biển nằm ngoài vùng biển 6 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm của đất liền và các đảo; khu vực biển liên vùng; khu vực biển giao cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 6 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm của đất liền và các đảo; khu vực biển để nuôi trồng thủy sản nằm trong phạm vi vùng biển 6 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm của đất liền và các đảo.
Đối với các khu vực biển nằm ngoài phạm vi vùng biển 6 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm của đất liền và các đảo, UBND cấp tỉnh giao khu vực biển nằm trong phạm vi quản lý hành chính trên biển của UBND cấp tỉnh đối với các dự án có sử dụng khu vực biển do UBND cấp tỉnh có biển quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Source: VNECONOMY
This article has been adapted from its original source.