
Cải Cách Biểu Giá Điện Sinh Hoạt: Giảm Bậc Xuống Năm, Tiếp Tục Hỗ Trợ Ưu Đãi Cho Hộ Nghèo và Diện Chính Sách.
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn đã ban hành Quyết định số 14/2025/QĐ-TTg, có hiệu lực từ ngày 29/05/2025, quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện. Quyết định này, tuân thủ Luật Điện lực năm 2024, điều chỉnh khung giá bán lẻ điện cho các phân khúc khách hàng khác nhau, đồng thời thiết lập cơ chế trợ giá điện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, cũng như quy định giá điện cho khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo chưa kết nối lưới điện quốc gia.
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được định nghĩa là bảng tỷ lệ phần trăm (%) so với mức giá bán lẻ điện bình quân, được sử dụng để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng. Các tỷ lệ này có thể được điều chỉnh theo cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân, chi tiết trong Phụ lục kèm theo Quyết định.
Điểm đáng chú ý trong Quyết định 14 là việc đơn giản hóa biểu giá điện sinh hoạt từ 6 bậc xuống còn 5 bậc. Theo đó, giá điện các bậc 1-5 được quy định trong khoảng 90-180% giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, tương ứng 2.204,06 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT). Mức giá thấp nhất là 1.984 đồng/kWh và cao nhất là 3.967 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT).
Chi tiết biểu giá mới như sau:
- Bậc 1 (0-100 kWh): 90% giá bán lẻ điện bình quân, tương đương 1.984 đồng/kWh (không đổi so với biểu giá 6 bậc).
- Bậc 2 (101-200 kWh): 108% giá bán lẻ điện bình quân, tương đương 2.380 đồng/kWh (tăng 330 đồng/kWh so với biểu giá 6 bậc).
- Bậc 3 (201-400 kWh): 136% giá bán lẻ điện bình quân, tương đương 2.997 đồng/kWh (tăng 617 đồng/kWh so với biểu giá 6 bậc).
- Bậc 4 (401-700 kWh): 162% giá bán lẻ điện bình quân, tương đương 3.570 đồng/kWh (tăng 572 đồng/kWh so với biểu giá 6 bậc).
- Bậc 5 (701 kWh trở lên): 180% giá bán lẻ điện bình quân, tương đương 3.967 đồng/kWh (tăng 617 đồng/kWh so với biểu giá 6 bậc).
Quyết định cũng quy định về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo tiêu chí pháp luật, tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Hộ chính sách xã hội (không thuộc diện hộ nghèo) có mức tiêu thụ điện sinh hoạt không quá 50 kWh/tháng cũng được hỗ trợ tương tự.
Kinh phí hỗ trợ được trích từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác, với ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Về giá bán lẻ điện theo cấp điện áp, Quyết định 14 phân loại:
- Cao áp: Trên 35 kV (bao gồm trên 35 kV đến dưới 220 kV và 220 kV).
- Trung áp: Trên 01 kV đến 35 kV.
- Hạ áp: Đến 01 kV. Áp dụng cho nhóm khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày (cao điểm, thấp điểm, bình thường) được áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện.
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng, cũng như giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương sẽ ban hành khung giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường, phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện.
Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg tiếp tục được áp dụng từ ngày Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất. Quyết định 14 có hiệu lực từ ngày 29/05/2025, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg và áp dụng từ ngày điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày quyết định này có hiệu lực.
Source: VNECONOMY
This article has been adapted from its original source.