Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 5 tháng đầu năm - Hoa Kỳ duy trì vị thế thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, tăng trưởng ổn định.


Báo Cáo Sơ Bộ về Kết Quả Xuất Khẩu Nông, Lâm, Thủy Sản 5 Tháng Đầu Năm 2025

Tại buổi họp báo ngày 3 tháng 6 năm 2025, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phùng Đức Tiến công bố ước tính kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 5 năm 2025 đạt 6,28 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng 19,6% so với cùng kỳ năm trước.

Phân Tích Tổng Quan về Xuất Khẩu Nông Sản

Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 28,04 tỷ USD, tăng trưởng 15,1% so với cùng kỳ năm 2024. Chi tiết như sau:

  • Nông sản: 15,29 tỷ USD, tăng 16,3%.
  • Sản phẩm chăn nuôi: 217,2 triệu USD, tăng 11,7%.
  • Thủy sản: 4,11 tỷ USD, tăng 15,1%.
  • Lâm sản: 7,48 tỷ USD, tăng 11,7%.
  • Đầu vào phục vụ sản xuất: 938,7 triệu USD, tăng 24,3%.
  • Muối: 4,6 triệu USD, tăng gấp 2,4 lần.

Phân Bố Thị Trường Xuất Khẩu Theo Khu Vực Địa Lý

Châu Á tiếp tục là thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiếm 42% tổng thị phần. Các thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ (23%) và châu Âu (16,1%). Châu Phi và châu Đại Dương có thị phần khiêm tốn hơn, lần lượt là 3,3% và 1,3%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu sang các khu vực đều tăng trưởng:

  • Châu Á: Tăng 1,8%.
  • Châu Mỹ: Tăng 17,2%.
  • Châu Âu: Tăng 46,8%.
  • Châu Phi: Tăng 94,1%.
  • Châu Đại Dương: Tăng 4,6%.

Phân Tích Thị Trường Xuất Khẩu Chi Tiết

Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 20,5% thị phần. Trung Quốc và Nhật Bản lần lượt giữ vị trí thứ hai và thứ ba với thị phần 17,3% và 7,3%. So với năm trước:

  • Hoa Kỳ: Tăng 14,1%.
  • Trung Quốc: Giảm 0,2%.
  • Nhật Bản: Tăng 25,9%.

Diễn Biến Xuất Khẩu Theo Ngành Hàng Cụ Thể

  • Cà phê: Ước tính tháng 5/2025 đạt 170 nghìn tấn, trị giá 990,8 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 835,9 nghìn tấn và 4,79 tỷ USD, tăng 0,9% về lượng và 65,1% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.726,2 USD/tấn, tăng 63,7%.

  • Hạt điều: Ước tính tháng 5/2025 đạt 70 nghìn tấn, trị giá 469,8 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 265,6 nghìn tấn và 1,8 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng nhưng tăng 14,2% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6.789,1 USD/tấn, tăng 25,7%.

  • Hạt tiêu: Ước tính tháng 5/2025 đạt 25 nghìn tấn, trị giá 176 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 98,6 nghìn tấn và 684,4 triệu USD, giảm 13,6% về lượng nhưng tăng 39,2% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6.937,4 USD/tấn, tăng 61,1%.

  • Cao su: Ước tính tháng 5/2025 đạt 80 nghìn tấn, trị giá 145,3 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 532,5 nghìn tấn và 1,02 tỷ USD, giảm 7,2% về lượng nhưng tăng 18,2% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 1911,9 USD/tấn, tăng 27,3%.

  • Gạo: Ước tính tháng 5/2025 đạt 1,1 triệu tấn, trị giá 573,1 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 4,5 triệu tấn và 2,34 tỷ USD, tăng 12,2% về lượng nhưng giảm 8,9% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7%. Philippines là thị trường tiêu thụ lớn nhất (41,4%), tiếp theo là Bờ Biển Ngà (11,9%) và Trung Quốc (10,3%).

  • Rau quả: Ước tính tháng 5/2025 đạt 550 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 2,24 tỷ USD, giảm 16%. Trung Quốc là thị trường chính (46,1%), tiếp theo là Hoa Kỳ (9,1%) và Hàn Quốc (6%).

  • Thủy sản: Ước tính tháng 5/2025 đạt 900 triệu USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 4,11 tỷ USD, tăng 15,1%. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là các thị trường lớn nhất, chiếm lần lượt 20%, 16,6% và 15,3%.

  • Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước tính tháng 5/2025 đạt 1,6 tỷ USD. Lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 6,99 tỷ USD, tăng 11,5%. Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất (54,4%), tiếp theo là Nhật Bản (12,8%) và Trung Quốc (10,5%).


Source: VNECONOMY
This article has been adapted from its original source.