
Phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính - Cơ sở đối mặt quy định mới, tác động đến chi phí tuân thủ.
Ngày 11 tháng 06 năm 2025, 10:00 (GMT): Nghị định 119/2025/NĐ-CP Sửa đổi Điều 12 về Tổ chức Phân bổ Hạn ngạch Phát thải Khí nhà kính cho Cơ sở
Nghị định 119/2025/NĐ-CP chính thức sửa đổi Điều 12 của Nghị định hiện hành liên quan đến quy trình tổ chức và phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính (GHG) cho các cơ sở thuộc diện kiểm kê GHG bắt buộc.
Giai đoạn 2025 - 2026 (Giai đoạn Thí điểm):
- Các nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất thép và xi măng thuộc danh mục cơ sở phải kiểm kê GHG do Thủ tướng Chính phủ ban hành sẽ được phân bổ hạn ngạch phát thải.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), phối hợp với Bộ Công Thương (BCT) và Bộ Xây dựng (BXD), sẽ thực hiện thí điểm đề xuất lượng hạn ngạch phân bổ cho năm 2025 và 2026 cho từng cơ sở nêu trên. Đề xuất này sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải GHG theo giai đoạn và hàng năm.
- Dựa trên phê duyệt của Thủ tướng, Bộ TN&MT sẽ tiến hành phân bổ hạn ngạch cho từng cơ sở trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Giai đoạn 2027 - 2028 và 2029 - 2030:
- Các Bộ quản lý ngành sẽ đề xuất danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch, căn cứ vào danh mục cơ sở phải kiểm kê GHG do Thủ tướng ban hành, và lượng hạn ngạch phân bổ hàng năm cho từng cơ sở. Các đề xuất này phải được gửi đến Bộ TN&MT trước ngày 30 tháng 6 năm 2027 cho giai đoạn 2027-2028 và trước ngày 30 tháng 6 năm 2029 cho giai đoạn 2029-2030.
- Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng sẽ cập nhật danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch và lượng hạn ngạch phân bổ hàng năm cho các nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất thép và xi măng, gửi Bộ TN&MT trước ngày 30 tháng 6 năm 2027 (giai đoạn 2027-2028) và 30 tháng 6 năm 2029 (giai đoạn 2029-2030).
- Bộ TN&MT chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải GHG theo giai đoạn 2027-2028, 2029-2030 và hàng năm.
- Căn cứ tổng hạn ngạch được phê duyệt, Bộ TN&MT sẽ phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở trước ngày 31 tháng 10 năm 2027 (giai đoạn 2027-2028) và trước ngày 31 tháng 10 năm 2029 (giai đoạn 2029-2030).
Phương pháp Xác định Hạn ngạch Phát thải:
- Hạn ngạch phát thải GHG được xác định dựa trên các yếu tố sau: mức phát thải GHG trên đơn vị sản phẩm; mục tiêu tăng trưởng ngành; mục tiêu giảm phát thải GHG của ngành và cơ sở theo kế hoạch sản xuất kinh doanh; tiềm năng giảm phát thải của cơ sở; năng lực kỹ thuật, công nghệ và tài chính của cơ sở trong thực hiện giảm phát thải. Phương pháp xác định chi tiết được quy định tại Phương pháp 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định.
- Các Bộ quản lý ngành có trách nhiệm áp dụng phương pháp trên để xác định hạn ngạch phát thải GHG đề xuất phân bổ cho các cơ sở.
- Cơ sở được phân bổ hạn ngạch có quyền giao dịch hạn ngạch phát thải GHG và tín chỉ carbon trên Sàn giao dịch carbon (Carbon Exchange) theo lộ trình quy định tại Điều 17 của Nghị định.
- Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải GHG được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách.
Sửa đổi Quy định về Trao đổi, Chuyển giao Hạn ngạch Phát thải Khí nhà kính
Nghị định 119/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi Điều 19 về trao đổi, vay mượn, nộp trả, chuyển giao, bù trừ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon:
- Hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon được phép trao đổi trên Sàn giao dịch các-bon bao gồm: Hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Một đơn vị hạn ngạch phát thải khí nhà kính thể hiện quyền phát thải bằng 01 tấn CO2 hoặc 01 tấn CO2 tương đương. Tín chỉ carbon được cấp cho kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 của chương trình, dự án thuộc cơ chế quy định tại Điều 20 Nghị định này và cơ chế quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20a Nghị định này.
- Trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính được thực hiện trên Sàn giao dịch các-bon theo quy định pháp luật về Sàn giao dịch các-bon.
Nộp trả Hạn ngạch Phát thải Khí nhà kính
- Đối với mỗi giai đoạn phân bổ, cơ sở có trách nhiệm nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho Nhà nước.
- Lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính nộp trả phải tối thiểu bằng với kết quả kiểm kê khí nhà kính từ các nguồn phát thải trực tiếp trong giai đoạn được phân bổ của cơ sở trừ đi lượng tín chỉ các-bon đã bù trừ.
- Cơ sở tự thực hiện nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính tại Hệ thống đăng ký quốc gia trước ngày 31 tháng 12 của năm kế tiếp giai đoạn được phân bổ.
- Nhà nước khuyến khích các cơ sở tự nguyện nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính nhiều hơn kết quả kiểm kê khí nhà kính từ các nguồn phát thải trực tiếp trong giai đoạn được phân bổ, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của quốc gia.
- Cơ sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đồng thời, lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính nộp trả còn thiếu sẽ bị trừ vào hạn ngạch phân bổ của cơ sở cho giai đoạn kế tiếp.
Chuyển giao Hạn ngạch Phát thải Khí nhà kính
- Trong giai đoạn đến hết năm 2030, cơ sở có thể chuyển giao lượng hạn ngạch phát thải khí nhà kính chưa sử dụng hết sau khi hoàn thành nộp trả của giai đoạn hiện tại sang giai đoạn kế tiếp. Số lượng hạn ngạch chuyển giao được sử dụng để trao đổi.
- Cơ sở tự thực hiện chuyển giao hạn ngạch phát thải khí nhà kính trên Hệ thống đăng ký quốc gia sau khi nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính của giai đoạn được phân bổ.
- Sau 30 ngày kể từ thời hạn nộp trả hạn ngạch phát thải khí nhà kính của giai đoạn được phân bổ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện hủy bỏ số lượng hạn ngạch của các giai đoạn được phân bổ trước đó không được chuyển giao hoặc/và nộp trả của cơ sở trên Hệ thống đăng ký quốc gia, đồng thời gửi, cập nhật dữ liệu cho các đơn vị vận hành Sàn giao dịch các-bon.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.
Điều 12 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định việc p hân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính
- Căn cứ mục tiêu, lộ trình giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quy định tại Điều 7 Nghị định này và kết quả kiểm kê khí nhà kính trong kỳ kiểm kê gần nhất của các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tỷ lệ hạn ngạch dự trữ và đấu giá cho giai đoạn 2026 - 2030 và hằng năm.
- Căn cứ vào tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 1 Điều này, kết quả kiểm kê khí nhà kính trong kỳ kiểm kê gần nhất và tình hình thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý lĩnh vực liên quan xây dựng, ban hành định mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị sản phẩm đối với các loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này cho giai đoạn 2026 - 2030 và hằng năm.
- Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Source: TAPCHICONGTHUONG
This article has been adapted from its original source.